Với A là một biểu thức đại số, người ta gọi \(\sqrt{A}\) là căn thức bậc hai của A. A được gọi là biểu thức lấy căn (biểu thức dưới dấu căn).
\(\sqrt{A}\) xác định \(\Leftrightarrow A\geq0\)
Ví dụ: \(\sqrt{4x^2-4}\) là căn thức bậc hai của biểu thức \(4x^2-4\)
\(\sqrt{4x^2-4}\) xác định khi và chỉ khi
\(4x^2-4\geq0\Leftrightarrow4x^2\geq4\)
\(\Leftrightarrow x^2\geq1\Leftrightarrow\left[\begin{array}{I}x\geq1\\x\leq-1\end{array}\right.\)
c. Chú ý: \(\sqrt{A^{2n}(x)}\) với \(n\in N^*\) luôn xác định với mọi x
Ví dụ: \(\sqrt{(x-7)^2}\) xác định với mọi \(x\in R\) vì \((x-7)^2\geq0\) với mọi \(x\in R\)
Định lí: Với mọi số a, ta có: \(\sqrt{a^2}=|a|\)
Ví dụ 1: \(\sqrt{(-3)^2}=|-3|=3\,;\sqrt{7^2}=|7|=7\)
Tổng quát: Với A là một biểu thức, ta có: \(\sqrt{A^2}=|A|\)
Chú ý: \(|A|=\begin{cases}A\, khi\, A\geq0\\-A\, khi\, A< 0\end{cases}\)