Tóm tắt bài học
                    1. Dãy số
 * Dãy số là tập hợp các giá trị của hàm số \(u(n)\), \(n ∈ N^*\) xếp theo thứ tự \(u(1), u(2), u(3),..., u(n)\), ...
   + Kí hiệu \(u(n)\) bởi \(u_n\) và gọi là số hạng thứ \(n\) hay số hạng tổng quát của dãy số, \(u_1\) gọi là số hạng đầu của dãy số.
   + Có thể viết dãy số dưới dạng khai triển \(u_1,u_2,…,u_n,\)… hoặc dạng rút gọn \((u_n)\). 
 *Người ta thường cho dãy số theo các cách: 
     + Cho số hạng tổng quát \(u(n)\). 
     + Cho bằng công thức truy hồi, tức là:
 - Cho một vài số hạng đầu của dãy
 - Cho hệ thức biểu thị số hạng tổng quát qua các số hạng đứng trước nó.
 
 2. Dãy số tăng, dãy số giảm
 * Dãy số \((u_n)\) gọi là tăng nếu \(u_n < u_{n+1}\)  \(∀n∈N^*\), 
                        gọi là giảm nếu \(u_n>u_{n+1}\) \(∀n∈N^*\).
 *  Để xét tính đơn điệu của dãy số \((u_n)\) , ta xét \(H=u_{n+1}-u_n\).
 + Nếu \(H>0\) \(∀n∈N^*\)⇒ dãy \( (u_n)\) tăng;
 + Nếu \(H<0\) \(∀n∈N^*\)⇒ dãy \((u_n)\) giảm. 
* Khi  \(u_n>0\) \(∀n∈N^*\), ta có thể xét \(T=\frac{u_{n+1}}{u_n}\) . 
 + Nếu \(T>1\) \(∀n∈N^*\)⇒ dãy \((u_n)\) tăng;
 + Nếu \(T < 1\) \(∀n∈N^*\)⇒ dãy \((u_n)\) giảm.
 
 3. Dãy số bị chặn
 * Dãy số \((u_n)\) gọi là bị chặn trên nếu có một số thực \(M\) sao cho: \( u_n < M\)\(∀n∈N^*\).
 * Dãy số \((u_n)\) gọi là bị chặn dưới nếu có một số thực \(m\) sao cho: \(u_n > m\) \(∀n∈N^*\).                      
 * Dãy số vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới gọi là bị chặn, tức là tồn tại số thực dương  \(M\) sao cho: \(|u_n | < M\) \(∀n\)