Học sinh nắm vững và vận dụng được qui tắc nhân hai phân thức. Học sinh biết các tính chất giao hoán,kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng và có ý thức vận dụng vào các bài toán cụ thể.Học sinh biết được nghịch đảo của một phân thức là thức. Học sinh nắm vững và vận dụng được qui tắc chia các phân thức. Học sinh nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính khi có một dãy những phép chia và phép nhân.
Điểm xếp hạng (Hệ số x 1)
Bạn phải là thành viên VIP mới được làm bài này! Đăng ký mua thẻ VIP tại đây
Chưa làm bài
Bài tập với các dạng bài ở mức cơ bản để bạn làm quen và hiểu được nội dung này.
Thưởng tối đa : 3 hạt dẻ
Chưa làm bài
Bài tập với mức độ khó vừa phải giúp bạn thuần thục hơn về nội dung này.
Thưởng tối đa : 5 hạt dẻ
Chưa làm bài
Dạng bài tập nâng cao với độ khó cao nhất, giúp bạn hiểu sâu hơn và tư duy mở rộng hơn.
Thưởng tối đa : 7 hạt dẻ
Muốn nhân hai phân thức ta nhân các tử thức với nhau, các mẫu thức với nhau rồi rút gọn phân thức vừa tìm được:
$\frac{A}{B}.\frac{C}{D}=\frac{A.C}{B.D}$
- Giao hoán: $\frac{A}{B}.\frac{C}{D}=\frac{C}{D}.\frac{A}{B}$
- Kết hợp: $(\frac{A}{B}.\frac{C}{D}).\frac{E}{F}=\frac{A}{B}.(\frac{C}{D}.\frac{E}{F})$
- Phân phối đối với phép cộng $\frac{A}{B}.(\frac{C}{D}+\frac{E}{F})=\frac{A}{B}.\frac{C}{D}+\frac{A}{B}.\frac{E}{F}$
Hai phân thức được gọi là nghịch đảo của nhau nếu tích của chúng bằng 1.
Nếu $\frac{A}{B}$ là phân thức khác 0 thì $\frac{A}{B}.\frac{B}{A}=1$
Do đó: phân thức $\frac{B}{A}$ là phân thức nghịch đảo của phân thức $\frac{A}{B}$
phân thức $\frac{A}{B}$ là phân thức nghịch đảo của phân thức $\frac{B}{A}$
Quy tắc: Muốn chia phân thức $\frac{A}{B}$ cho phân thức $\frac{C}{D}$ khác 0, ta nhân $\frac{A}{B}$ với phân thức nghịch đảo $\frac{C}{D}$
$\frac{A}{B}:\frac{C}{D}=\frac{A}{B}.\frac{D}{C}=\frac{A.D}{B.C} $ với $\frac{C}{D}\neq0$