Cho tứ diện $ABCD$. Gọi G là trọng tâm của tam giác $BCD$. Giao tuyến của mặt phẳng $(ACD)$ và $(GAB) $là:
A. AM (M là trung điểm AB).
B. AN (N là trung điểm CD).
C. AH (H là hình chiếu của B lên CD).
D. AK (K là hình chiếu của C lên BD).
Hướng dẫn giải (chi tiết)
+) A là điểm chung thứ nhất giữa hai mặt phẳng (ACD) và (GAB).
Ta có: $B G \cap C D=N \Rightarrow\left\{\begin{array}{l}{N \in B G \subset(A B G) \Rightarrow N \in(A B G)} \\ {N \in C D \subset(A C D) \Rightarrow N \in(A C D)}\end{array}\right.$
$\Rightarrow N$ là điểm chung thứ hai giữa hai mặt phẳng (ACD) và (GAB).
Vậy $(A B G) \cap(A C D)=A N$.
Đáp án: B
Cho tứ diện ABCD, gọi M,N lần lượt là hai điểm thuộc các đoạn thẳng AB, AC . Giao tuyến của hai mặt phẳng (DNB) và (DCM) là:
A. DG với G là trung điểm của BN.
B. DG với G là giao điểm của BN và CM.
C. DG với G là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
D. DG với G là trọng tâm tam giác ABC
Hướng dẫn giải (chi tiết)
Dễ thấy D là điểm chung thứ nhất của hai mặt phẳng.
Trong mp(ABC) gọi $G=B N \cap C M \Rightarrow\left\{\begin{array}{l}{G \in B N \subset(B D N)} \\ {G \in C M \subset(D C M)}\end{array}\right.$
$\begin{array}{l}{\Rightarrow G \in(D B N) \cap(D C M)} \\ {\Rightarrow D G=(D B N) \cap(D C M)}\end{array}$.
Do M, N là các điểm bất kì thuộc hai đường thẳng AB, AC nên ta chưa thể kết luận được vị trí của G.
Đáp án: B
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là một tứ giác với AB cắt CD. Gọi M là trung điểm của SD, N là điểm nằm trên cạnh SB sao cho SN=2NB, O là giao điểm của AC và BD. Giả sử đường thẳng d là giao tuyến của $(SAB)$ và $(SCD)$. Nhận xét nào sau đây là sai:
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình bình hành. Gọi M là trung điểm của cạnh SC. Gọi I là giao điểm của AM với mặt phẳng $(SBD)$. Khi đó tỉ số $\dfrac{MA}{IA}$ bằng bao nhiêu:
A. 2
B. 3
C. $\dfrac 32$
D. $\dfrac23$
(Xem gợi ý)
- Tìm giao điểm của đường thẳng với mặt phẳng
- Sử dụng tính chất của trọng tâm tam giác
Hướng dẫn giải (chi tiết)
Gọi O là giao điểm của AC với BD.
Ta có $SO = \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$; $I = AM \cap SO$
Suy ra $I= AM \cap (SBD)$.
Xét tam giác SAC có hai đường trung tuyến SO và MA cắt nhau tại điểm I.
Suy ra I là trọng tâm của tam giác SAC
Vậy $\dfrac{MA}{IA}=\dfrac32$
Cho hình chóp $S.ABCD$, đáy ABCD là hình thang $(AD//BC, AD > BC)$. E là điểm thuộc cạnh SA sao cho SE=2EA. Mặt phẳng $(EBC)$ cắt cạnh SD tại F. Khi đó tỷ số $\dfrac {SF}{SD}$ bằng
$\left( {SAD} \right):d \cap SD = F \Rightarrow EF//AD//BC$
Suy ra $\dfrac{{SF}}{{SD}} = \dfrac{{SE}}{{SA}} = \dfrac{2}{3}$
Đáp án A.
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy ABCD là hình bình hành tâm O. Gọi M,N,P lần lượt là trung điểm của AB,AD và SO. Gọi H là giao điểm của SC với $(MNP)$. Tính $\dfrac {SH}{SC}$
A. $\dfrac13$
B. $\dfrac14$
C. $\dfrac34$
D. $\dfrac23$
(Xem gợi ý)
- Sử dụng tính chất của đường trung bình trong tam giác
- Áp dụng định lý ta-lét
- gọi I là giao điểm của MN và AO.sau đó tính $\dfrac{AI}{AC}$ rồi tính kết quả của bài
Hướng dẫn giải (chi tiết)
Trong mặt phẳng đáy, gọi I là giao điểm của MN và AO.
Dễ thấy H là giao điểm của PO và SC
Do MN là đường trung bình của tam giác ABD nên I là trung điểm của AO
Suy ra $\dfrac{AI}{AC}= \dfrac 14$ và PI là đường trung bình của tam giác OSA.
Do đó $IH//SA$
Áp dụng đinh lý ta-lét ta có $\dfrac{SH}{SD}= \dfrac{AI}{AC}= \dfrac 14$
Đáp án B
Cho hình chóp $S.ABCD$. Giả sử AD và BCD cắt nhau tại H. Gọi O là giao điểm của AC và BD, E và F lần lượt là trung điểm của SA và SB. Điểm M di động trên cạnh SC. Gọi N là giao điểm của SD và mặt phẳng $(EFM)$. Tìm tập hợp giao điểm J của EN và FM
A. Tập hợp J là đoạn thẳng $SJ_1$ với $J_1=CF \cap SH$
A. Tập hợp J là đoạn thẳng $SJ_1$ với $J_1=DE \cap SH$
A. Tập hợp J là đoạn thẳng SH
A. Tập hợp J là đường thẳng SH
(Xem gợi ý)
- Tìm giao tuyến của các mặt phẳng $(SAC);(SBD)$ và $(SBC);(SAD)$
Hướng dẫn giải (chi tiết)
Ta có O là giao điểm của AC và BD suy ra $SO=(SAC) \cap (SBD)$
Gọi I là giao điểm của EM và SO. Khi đó FI cắt SD tại N
Do FM thuộc mặt phẳng $(SBC)$ cố định và EN thuộc mặt phẳng $(SAD)$ cố định nên giao điểm J của FM và EN phụ thuộc vào giao tuyến của mặt phẳng $(SBC)$ và $(SAD)$
Gọi H là giao điểm của AD và BC suy ra $SH=(SBC) \cap (SAD)$. Do đó I thuộc đường thẳng SH.
Giới hạn: Nếu M trùng S thì J trùng S; Nếu M trùng C thì J trùng $J_1$ với $J_1=CF \cap SH$
Vậy tập hợp J là đoạn thẳng $SJ_1$
Cho tứ diện $ABCD$ và điểm $M$ thuộc miền trong của tam giác $ACD$. Gọi $I$ và $J$ lần lượt là hai điểm trên cạnh $BC$ và $BD$ sao cho $IJ$ không song song với $CD$. Gọi $H,K$ lần lượt là giao điểm của $IJ$ với $CD$, của $MH$ và $AC$. Giao tuyến của hai mặt phẳng $(ACD)$ và $(IJM)$ là:
$KJ$
$KI$
$MH$
$MI$
(Xem gợi ý)
- Tìm giao điểm dễ thấy của hai mặt phẳng
- Tìm giao điểm thứ hai bằng cách tìm hai đường thẳng nằm trong hai mặt phẳng mà cắt nhau.
Hướng dẫn giải (chi tiết)
Trong mặt phẳng $(BCD),IJ$ cắt $CD$ tại $H => H \in (ACD)$
Điểm $H \in IJ$ suy ra 4 điểm $M,I,J,H$ đồng phẳng
Nên trong mặt phẳng $(IJM),MH$ cắt $IJ$ tại $H$ mà $MH \subset (IJM)$
Mặt khác $\left\{ \begin{array}{l}\nM \in (ACD)\\\nH \in (ACD)\n\end{array} \right.$ => $MH \subset (ACD)$
Vậy: $(ACD) \subset (IJM) = MH$
Cho hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ cắt nhau theo giao tuyến là đường thẳng $a$. Trong $(P)$ lấy hai điểm $A,B$ nhưng không thuộc $a$ và $S$d là một điểm không thuộc $(P)$. Các đường thẳng $SA,SB$ cắt $(Q)$ tương ứng tại các điểm $C,D$ . Gọi $E$ là giao điểm của $AB$ và $a$. Khẳng định nào sau đây đúng?
$AB,CD$ và $a$ song song nhau
div class="gtx-trans-icon">
$AB,CD$ và $a$ chéo nhau
div class="gtx-trans-icon">
$AB,CD$ và $a$ đồng qui
div class="gtx-trans-icon">
$AB,CD$ và $a$ trùng nhau
div class="gtx-trans-icon">
(Xem gợi ý)
Kéo dài $AB, CD$ và tìm giao giữa chúng với $a$
Hướng dẫn giải (chi tiết)
Trước tiên, ta có: $S \ne AB$ vì ngược lại thì $S \in AB \subset (P) => S \in (P)$
( mâu thuẫn giả thiết) do đó $S,A,B$ không thẳng hàng, vì vậy ta có mặt phẳng $(SAB)$.
Mà $E = AB \cap a = > \left\{ \begin{array}{l}\nE \in AB \subset (SAB)\\\nE \in a \subset (Q)\n\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}\nE \in (SAB)\\\nE \in (Q)\n\end{array} \right.$
Vậy: $AB,CD$ và $a$ đồng qui tại $E$
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là một hình bình hành tâm $O$. Gọi $M,N,P$ là ba điểm trên các cạnh $AD,CD,SO$. Thiết diện của hình chóp với mặt phẳng $(MNP)$ là hình gì?
Ngũ giác
Hình thang
Hình bình hành
Tứ giác
(Xem gợi ý)
Kéo dài các cạnh của $MN$ cắt với mặt phẳng cần tìm rồi kéo dài các cạnh khác tìm giao điểm
Hướng dẫn giải (chi tiết)
Trong mặt phẳng $ABCD$ gọi $E,K,F$ lần lượt là giao điểm của $MN$ với $DA,DB,DC$
$\left\{ \begin{array}{l}\nT \in SA\\\nT \in EH \subset (MNP)\n\end{array} \right. \Rightarrow T = SA \cap (MNP)$
Lí luận tương tự ta có: $R=SC \cap (MNP)$
Vâỵ: Thiết diện là ngũ giác $MNRHT$
Bài tập
Câu hỏi số 1/10
17:03
Điểm: 0
trên tổng số 100
Góp ý - Báo lỗi
Điểm của bạn.Mỗi câu trả lời đúng được
Câu hỏi này theo dạng chọn đáp án đúng, sau khi đọc xong câu hỏi, bạn bấm vào một trong số các đáp án mà chương trình đưa ra bên dưới, sau đó bấm vào nút gửi để kiểm tra đáp án và sẵn sàng chuyển sang câu hỏi kế tiếp
Trả lời đúng trong khoảng thời gian quy định bạn sẽ được + số điểm như sau:
Trong khoảng 5 phút đầu tiên
+ 5 điểm
Trong khoảng 5 phút -> 10 phút
+ 4 điểm
Trong khoảng 10 phút -> 15 phút
+ 3 điểm
Trong khoảng 15 phút -> 20 phút
+ 2 điểm
Trên 20 phút
+ 1 điểm
Tổng thời gian làm mỗi câu (không giới hạn)
Điểm của bạn.
Bấm vào đây nếu phát hiện có lỗi hoặc muốn gửi góp ý
×
Em chưa làm xong câu này
Em có muốn tiếp tục làm không?
Bỏ qua
Làm tiếp
×
Làm lại bạn sẽ KHÔNG được cộng hạt dẻ và điểm thành tích