Quyền lợi thành viên thường & thành viên Vip
Thành viên thường
Thành viên VIP
Học và làm bài tập 3 - 5 bài miễn phí (chọn sẵn) Tất cả (không giới hạn)
Xem đáp án, lời giải chi tiết
Làm bài kiểm tra Tất cả (không giới hạn)
Toán vui mỗi ngày
Toán vui mỗi tuần
Thi đấu kiến thức Không giới hạn
Hỏi đáp nhanh
Danh sách bạn bè Tối đa 50 bạn Tối đa 200 bạn
Xem bài giảng video
(Sắp ra mắt)
Xem toàn bộ, không giới hạn
Phí thành viên
Free 200.000 đ/năm
ĐĂNG KÝ VIP
Thành viên VIP sẽ được hưởng tất cả các quyền lợi VIP trong vòng 1 năm (365 ngày).
(học được tất cả các lớp, tất cả các môn có trên website)

Hỏi đáp Sinh học 6 - câu hỏi số 34403

thành viên anhngoc1601
anhngoc1601
Gửi lúc: 16:13 14-04-2020

Câu 1: Sự khác nhau của món luộc và món kho? Hãy trình bày quy trình món rau củ luộc (bí xanh, cà rốt, đậu bắp). Có nên để hết chung vào luộc một lần.
Câu 2: Sự khác nhau của món rang và món xào là gì? Kể một số món xào, món rang em biết.
Câu 3: Hãy đánh dấu Đúng/Sai.
A, Chế biến thực phẩm có sử dụng nhiệt gồm: luộc, kho, nướng, trộn dầu giấm.
B, Chế biến thực phẩm có sử dụng nhiệt gồm: luộc, kho, nướng, hấp, rang, xào.
C, Quy trình luộc rau: Rửa rau sạch, bắc nồi nước lên bếp, bỏ rau vào nồi. Bật lửa. Đun đến chin mềm thì lấy ra. Trình bày .
D, Khi nướng thịt, lửa cháy ngọn sẽ làm thịt chín nhanh, thơm ngon hơn là lửa than.

Câu hỏi Sinh học 6
Học và làm bài tập Sinh học 6
94 Trả lời
Theo dõi câu hỏi này
Chia sẻ Facebook
Trả lời câu hỏi này
Câu 3:
A. Sai
B. Đúng 
C. Sai
D. Sai
 
Báo cáo sai phạm
Câu 2:
Rang: Cần ít hoặc ko cần nhiều dầu mỡ. Lửa vừa phải.
- Xào: Cần thời gian chế biến. Lượng dầu vừa phải, lửa to.
Các món xào: Bông cải xào thịt bò, Xúp lơ xào xúc xích, Bầu xào tôm, Đậu que xào,...
Các món rang: Càng ghẹ rang muối ớt, Ghẹ rang me, Cua rang tiêu, Tép đất rang dừa,...
Báo cáo sai phạm
Câu 1: 
Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.
Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.
Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp
Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.
 
Báo cáo sai phạm
Câu 1: 
Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.
Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.
Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp
Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.
 
Báo cáo sai phạm
Câu 1: 
Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.
Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.
Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp
Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.
 
Báo cáo sai phạm
Câu 1: 
Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.
Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.
Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp
Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.
 
Báo cáo sai phạm
Câu 1: 
Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.
Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.
Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp
Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.
 
Báo cáo sai phạm
Câu 1: 
Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.
Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.
Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp
Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.
 
Báo cáo sai phạm
Câu 1: 
Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.
Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.
Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp
Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.
 
Báo cáo sai phạm
Câu 3:
A. Sai
B. Đúng 
C. Sai
D. Sai
 
 
Báo cáo sai phạm
Câu 2:
Rang: Cần ít hoặc ko cần nhiều dầu mỡ. Lửa vừa phải.
- Xào: Cần thời gian chế biến. Lượng dầu vừa phải, lửa to.
Các món xào: Bông cải xào thịt bò, Xúp lơ xào xúc xích, Bầu xào tôm, Đậu que xào,...
Các món rang: Càng ghẹ rang muối ớt, Ghẹ rang me, Cua rang tiêu, Tép đất rang dừa,...
Báo cáo sai phạm

Câu 1: 

Món luộc được ăn kèm với nước chấm thích hợp, món nấu trong quá trình làm chín thực phẩm có thêm gia vị.

Món kho thì thường ăn với cơm để tránh bị mặn. Món kho thường nấu ít nước hơn món luộc.

Quy trình thực hiện của món rau muống luộc (tớ đưa ví dụ món rau muống nha)
Lặt rau, Đun nước, Cho muối vào nước đun, Nước sôi cho rau vào, Khi sôi lần 2 thì tắt bếp

Không vì nếu làm như vậy thực phẩm sẽ không được ngon.

Báo cáo sai phạm

Câu 1 : 

   - Sự khác nhau giữa xào và rang :
      + Rang sử dụng lượng chất béo rất ít, còn xào sử dụng lượng chất béo khá nhiều. 
      + Thời gian thực hiện xào ngắn, còn rang thực hiện trong thời gian đủ làm chín thực phẩm.
Quy trình món rau củ luộc : Gọt vỏ và rửa sạch rau củ, bắc nồi nước có lượng nước sao cho ngập các loại rau củ lên bếp, bỏ một chút muối để rau giữ được màu xanh, khi nước sôi thì bỏ rau củ vào đến khi mềm thì vớt ra và trình bày. Không nên để hết chung vào luộc 1 lần vì thời gian chín của mỗi loại ko giống nhau nên các loại rau củ chín nhanh có thể bị quá mềm trong khi các loại rau củ lâu chín thì vẫn chưa chín hoàn toàn. 
Câu 2 :
   - Sự khác nhau giữa nấu và luộc: nấu có sử dụng thêm gia vị, còn luộc thì không.VD : rau muống xào, mì xào, đậu phộng rang,. 
Câu 3 : 
A, Sai   B, Đúng C, Sai  D, Đúng
    học tốt 
 

 

Báo cáo sai phạm

Câu 1 : 

   - Sự khác nhau giữa xào và rang :
      + Rang sử dụng lượng chất béo rất ít, còn xào sử dụng lượng chất béo khá nhiều. 
      + Thời gian thực hiện xào ngắn, còn rang thực hiện trong thời gian đủ làm chín thực phẩm.
Quy trình món rau củ luộc : Gọt vỏ và rửa sạch rau củ, bắc nồi nước có lượng nước sao cho ngập các loại rau củ lên bếp, bỏ một chút muối để rau giữ được màu xanh, khi nước sôi thì bỏ rau củ vào đến khi mềm thì vớt ra và trình bày. Không nên để hết chung vào luộc 1 lần vì thời gian chín của mỗi loại ko giống nhau nên các loại rau củ chín nhanh có thể bị quá mềm trong khi các loại rau củ lâu chín thì vẫn chưa chín hoàn toàn. 
Câu 2 :
   - Sự khác nhau giữa nấu và luộc: nấu có sử dụng thêm gia vị, còn luộc thì không.VD : rau muống xào, mì xào, đậu phộng rang,. 
Câu 3 : 
A, Sai   B, Đúng C, Sai  D, Đúng
    học tốt 
 

 

Báo cáo sai phạm

Câu 1 : 

   - Sự khác nhau giữa xào và rang :
      + Rang sử dụng lượng chất béo rất ít, còn xào sử dụng lượng chất béo khá nhiều. 
      + Thời gian thực hiện xào ngắn, còn rang thực hiện trong thời gian đủ làm chín thực phẩm.
Quy trình món rau củ luộc : Gọt vỏ và rửa sạch rau củ, bắc nồi nước có lượng nước sao cho ngập các loại rau củ lên bếp, bỏ một chút muối để rau giữ được màu xanh, khi nước sôi thì bỏ rau củ vào đến khi mềm thì vớt ra và trình bày. Không nên để hết chung vào luộc 1 lần vì thời gian chín của mỗi loại ko giống nhau nên các loại rau củ chín nhanh có thể bị quá mềm trong khi các loại rau củ lâu chín thì vẫn chưa chín hoàn toàn. 
Câu 2 :
   - Sự khác nhau giữa nấu và luộc: nấu có sử dụng thêm gia vị, còn luộc thì không.VD : rau muống xào, mì xào, đậu phộng rang,. 
Câu 3 : 
A, Sai   B, Đúng C, Sai  D, Đúng
    học tốt 
 

 

Báo cáo sai phạm

Câu 1 : 

   - Sự khác nhau giữa xào và rang :
      + Rang sử dụng lượng chất béo rất ít, còn xào sử dụng lượng chất béo khá nhiều. 
      + Thời gian thực hiện xào ngắn, còn rang thực hiện trong thời gian đủ làm chín thực phẩm.
Quy trình món rau củ luộc : Gọt vỏ và rửa sạch rau củ, bắc nồi nước có lượng nước sao cho ngập các loại rau củ lên bếp, bỏ một chút muối để rau giữ được màu xanh, khi nước sôi thì bỏ rau củ vào đến khi mềm thì vớt ra và trình bày. Không nên để hết chung vào luộc 1 lần vì thời gian chín của mỗi loại ko giống nhau nên các loại rau củ chín nhanh có thể bị quá mềm trong khi các loại rau củ lâu chín thì vẫn chưa chín hoàn toàn. 
Câu 2 :
   - Sự khác nhau giữa nấu và luộc: nấu có sử dụng thêm gia vị, còn luộc thì không.VD : rau muống xào, mì xào, đậu phộng rang,. 
Câu 3 : 
A, Sai   B, Đúng C, Sai  D, Đúng
    học tốt 
 

 

Báo cáo sai phạm

Câu 1 : 

   - Sự khác nhau giữa xào và rang :
      + Rang sử dụng lượng chất béo rất ít, còn xào sử dụng lượng chất béo khá nhiều. 
      + Thời gian thực hiện xào ngắn, còn rang thực hiện trong thời gian đủ làm chín thực phẩm.
Quy trình món rau củ luộc : Gọt vỏ và rửa sạch rau củ, bắc nồi nước có lượng nước sao cho ngập các loại rau củ lên bếp, bỏ một chút muối để rau giữ được màu xanh, khi nước sôi thì bỏ rau củ vào đến khi mềm thì vớt ra và trình bày. Không nên để hết chung vào luộc 1 lần vì thời gian chín của mỗi loại ko giống nhau nên các loại rau củ chín nhanh có thể bị quá mềm trong khi các loại rau củ lâu chín thì vẫn chưa chín hoàn toàn. 
Câu 2 :
   - Sự khác nhau giữa nấu và luộc: nấu có sử dụng thêm gia vị, còn luộc thì không.VD : rau muống xào, mì xào, đậu phộng rang,. 
Câu 3 : 
A, Sai   B, Đúng C, Sai  D, Đúng
    học tốt 
 

 

Báo cáo sai phạm

Câu 1 : 

   - Sự khác nhau giữa xào và rang :
      + Rang sử dụng lượng chất béo rất ít, còn xào sử dụng lượng chất béo khá nhiều. 
      + Thời gian thực hiện xào ngắn, còn rang thực hiện trong thời gian đủ làm chín thực phẩm.
Quy trình món rau củ luộc : Gọt vỏ và rửa sạch rau củ, bắc nồi nước có lượng nước sao cho ngập các loại rau củ lên bếp, bỏ một chút muối để rau giữ được màu xanh, khi nước sôi thì bỏ rau củ vào đến khi mềm thì vớt ra và trình bày. Không nên để hết chung vào luộc 1 lần vì thời gian chín của mỗi loại ko giống nhau nên các loại rau củ chín nhanh có thể bị quá mềm trong khi các loại rau củ lâu chín thì vẫn chưa chín hoàn toàn. 
Câu 2 :
   - Sự khác nhau giữa nấu và luộc: nấu có sử dụng thêm gia vị, còn luộc thì không.VD : rau muống xào, mì xào, đậu phộng rang,. 
Câu 3 : 
A, Sai   B, Đúng C, Sai  D, Đúng
    học tốt 
 

 

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm

\(y\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}=\frac{1\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\)

Báo cáo sai phạm
- Món rán: VD: Nem rán, bánh rán,. . . .
- Món xào: VD: Rau muống xào, miến xào, . . . .
Báo cáo sai phạm

2.

– Xào: Là đảo thực phẩm trong chảo với lượng dầu và mỡ vừa phải. Thực phẩm được kết hợp giữa thực vật và động vật đun lửa to trong thời gian ngắn.
– Rán: Là làm chín thực phẩm trong thời gian vừa đủ làm chín thực phẩm, vừa lửa, nhiều dầu hoặc mỡ.
Báo cáo sai phạm

a.sự khác nhau là

luộc có nước và kho ko có nước

b.

Nước đun phải thật sôi và nhiều để ngập rau
Thêm xíu muối vào nồi nước luộc cho rau thì rau sẽ chín nhanh, mềm và xanh hơn
Luộc các loại củ quả lâu chín trước như: cà rốt, khổ qua, bầu, bông cải. Các loại rau cải xanh, cải ngọt, rau muống bỏ vào sau. Tránh luộc chung sẽ làm cho các loại rau nhanh chín sẽ bị nhũn.
Khi nước thật sôi thì mới bỏ rau củ vào và nếu có thau nước đá để sẵn thì càng tốt, khi vớt rau ra bỏ vào nước đá sẽ làm củ được giòn hơn và màu rau sẽ xanh tự nhiên đẹp hơn.
Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm

\(y=\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\frac{1}{x^2+\sqrt{x}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}}\sqrt{\sqrt[]{}\frac{\int^{ }_{ }^{ }^2_{ }\vec{\overline{ }}}{ }}\)

Báo cáo sai phạm
Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.
 
Báo cáo sai phạm
Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.
 
Báo cáo sai phạm
Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.
 
Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi Magiê (Mg). Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu 

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

 

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

 

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

 

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

 

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm

 

Màu sắc rau xanh khi nấu dễ biến đổi, chính là các sắc tố (diệp lục) ở điều kiện nấu đã bị phân giải, tính ổn định của sắc màu tự nhiên trong rau nói chung là kém, không chịu ánh sáng, ôxy hóa và nhiệt độ. Vì vậy, trong quá trình đun nấu rau xanh, rất dễ sinh ra hiện tượng đổi màu. Khi bắt đầu nấu, dung môi diệp lục tố ở nhiệt độ tác dụng đẫm mất đi hoạt tính, các phần không khí trong tổ chức rau xanh cũng bay đi, làm cho diệp lục tố càng lộ rõ, màu xanh có phần tăng lên. Khi nấu có một số loại rau như: cải trắng, đậu rán, rau chân vịt màu sắc biến sang vàng hoặc màu cỏ úa, bởi vì diệp lục tố đã mất đi . Khi nấu rau nếu mở vung nồi có thể đỡ cho rau màu vàng úa, giữ được màu xanh của rau, nguyên nhân là có thể làm cho khi có nhiệt độ axít hữu cơ sinh ra sẽ khuyếch tán ra ngoài làm giảm thấp quá trình sinh ra độ axít và phản ứng mất đi Mg, vì thể nếu nấu rau càng rút ngắn được thời gian thì màu sắc của rau càng được giữ lại.

Báo cáo sai phạm
Xem câu hỏi của:
Lọc câu hỏi
Bảng xếp hạng tuần
Xem bảng xếp hạng
Bạn hãy đăng ĐĂNG NHẬP mới được thực hiện tính năng này